NGHỊ QUYẾT số: 01/2013/NQ-HĐTP VỀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐIỀU 60 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ

12/23/2013 10:11:39 PM

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN 
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
---------------

Số: 01/2013/NQ-HĐTP

Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐIỀU 60 CỦA BỘ LUẬT HÌNHSỰ VỀ ÁN TREO

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

- Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân;

- Để áp dụng đúng và thống nhất quy địnhtại Điều 60 của Bộ luật hình sự;

- Sau khi có ý kiến thống nhất của Việntrưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Án treo

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hìnhphạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tùkhông quá 3 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảmnhẹ, xét thấy không cần buộc phải chấp hành hình phạt tù.

Điều 2. Việc xem xét cho người bị kết ánphạt tù được hưởng án treo

1. Chỉ xem xét cho người bị xử phạt tùhưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bị xử phạt tù không quá 3 năm về tội ítnghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng theo phân loại tội phạmquy định tại khoản 3 Điều 8 của Bộ luật hình sự;

b) Có nhân thân tốt được chứng minh làngoài lần phạm tội này họ luôn tôn trọng các quy tắc xã hội, chấp hành đúngchính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân nơi cư trú, côngtác; không vi phạm các điều mà pháp luật cấm; chưa bao giờ bị kết án, bị xử lývi phạm hành chính, bị xử lý kỷ luật.

Trường hợp người phạm tội có án tích nhưngđã được xóa án tích, được đương nhiên xóa án tích thì coi là chưa bị kết án; đãbị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật nhưng đã hết thời hạn được coi là chưa bị xửlý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc hết thời hiệu xử lý vi phạm hànhchính, xử lý kỷ luật thì được coi là chưa bị xử lý hành chính, chưa bị xử lý kỷluật, nhưng không phải là có nhân thân tốt. Việc cho hưởng án treo đối vớinhững trường hợp này phải hết sức chặt chẽ. Chỉ có thể xem xét cho hưởng ántreo khi thuộc một trong các trường hợp sau:

b1) Người bị kết án từ trên 3 năm tù đến15 năm tù về tội do cố ý (kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt của nhiều tộihoặc nhiều bản án) mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần nàyđã quá 2 năm;

b2) Người bị kết án đến 3 năm tù về tội docố ý mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

b3) Người bị kết án về các hình phạt cảnhcáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ mà thời gian được xóa án tích tính đếnngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

b4) Người bị kết án về các tội do vô ý màđã được xóa án tích;

b5) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắtbuộc từ hai lần trở lên mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xửlý hành chính tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

b6) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắtbuộc một lần và có nhiều lần bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luậtmà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, chưa bị xửphạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần nàyđã quá 2 năm;

b7) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắtbuộc mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính tínhđến ngày phạm tội lần này đã quá 18 tháng;

b8) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chínhhoặc xử lý kỷ luật từ hai lần trở lên mà thời gian được coi là chưa bị xử phạtvi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá18 tháng;

b9) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chínhhoặc xử lý kỷ luật về hành vi có cùng tính chất với hành vi phạm tội lần này màthời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luậttính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

b10) Người đã bị xử phạt vi phạm hànhchính hoặc xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hànhchính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 6 tháng;

b11) Người đã bị áp dụng biện pháp xử lýhành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng hoặcđưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lýhành chính;

c) Có nơi cư trú cụ thể, rõ ràng;

d) Không có tình tiết tăng nặng tráchnhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự và có từ haitình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên trong đó có ít nhất một tìnhtiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự; nếu có một tìnhtiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì phải có từ ba tình tiết giảm nhẹ tráchnhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tạikhoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự.

Những tình tiết giảm nhẹ theo quy định tạikhoản 2 Điều 46 của Bộ luật hình sự là những tình tiết được hướng dẫn tại điểmc mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04-8-2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòaán nhân dân tối cao “Hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần chung của Bộluật hình sự năm 1999”;

đ) Có khả năng tự cải tạo và nếu không bắthọ đi chấp hành hình phạt tù thì không gây ảnh hưởng xấu đến cuộc đấu tranhphòng, chống tội phạm, đặc biệt là các tội phạm về tham nhũng.

2. Không cho hưởng án treo nếu thuộc mộttrong các trường hợp sau đây:

a) Người phạm tội thuộc đối tượng cần phảinghiêm trị quy định tại khoản 2 Điều 3 của Bộ luật hình sự bao gồm: người chủmưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguyhiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảoquyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng;phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;

b) Bị xét xử trong cùng một lần về nhiềutội;

c) Trong hồ sơ thể hiện là ngoài lần phạmtội và bị đưa ra xét xử, họ còn có hành vi phạm tội khác đã bị xét xử trong mộtvụ án khác hoặc đang bị khởi tố, điều tra, truy tố trong một vụ án khác;

d) Bị cáo tại ngoại bỏ trốn trong giaiđoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã đề nghị cơ quan điều tra truy nã.

3. Khi xem xét, quyết định cho người bịkết án phạt tù được hưởng án treo, cần lưu ý:

a) Đối với trường hợp người bị xử phạt tùđã bị tạm giữ, tạm giam thì chỉ cho hưởng án treo khi thời gian đã bị tạm giữ,tạm giam ngắn hơn thời hạn phạt tù;

b) Những trường hợp người phạm tội cónhiều tình tiết giảm nhẹ, nếu có đủ điều kiện để áp dụng Điều 47 của Bộ luậthình sự thì cũng phải xử trong khung hình phạt liền kề là đã thể hiện chínhsách khoan hồng đối với họ; không được xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo đốivới các tội phạm mà dư luận xã hội lên án, đặc biệt là các tội phạm về chức vụ,để phục vụ đắc lực cho công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung vàphòng, chống tham nhũng nói riêng;

c) Những trường hợp có tình tiết địnhkhung tăng nặng, nếu Viện kiểm sát không truy tố cũng phải áp dụng để xét xửđúng quy định của pháp luật; nếu còn có các tình tiết tăng nặng trách nhiệmhình sự theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật hình sự cũng phải được áp dụngđầy đủ; không được vì muốn cho hưởng án treo mà không áp dụng đầy đủ các tìnhtiết định khung tăng nặng và tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy địnhtại Điều 48 của Bộ luật hình sự;

d) Khi quyết định hình phạt phải tuân thủnguyên tắc xử lý quy định tại Điều 3 của Bộ luật hình sự kết hợp với các căn cứquyết định hình phạt quy định tại Điều 45 của Bộ luật hình sự; không được chorằng án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù để tăng hình phạt lêncao hơn các trường hợp khác không có căn cứ và cho hưởng án treo; không đượctùy tiện giảm mức hình phạt tù không có căn cứ để đủ điều kiện về mức hình phạttù quy định tại Điều 60 của Bộ luật hình sự và cho hưởng án treo.

Điều 3. Ấn định thời gian thử thách

Khi cho người bị xử phạt tù hưởng án treo,Tòa án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưngkhông được dưới 1 năm và không được quá 5 năm.

Điều 4. Thời điểm bắt đầu tính thời gianthử thách

Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử tháchlà ngày tuyên án đầu tiên cho hưởng án treo; cụ thể như sau:

1. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởngán treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì thờiđiểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.

2. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởngán treo, Tòa án cấp phúc thẩm cũng cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tínhthời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.

3. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không chohưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầutính thời gian thử thách là ngày tuyên án phúc thẩm.

4. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởngán treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Tòa án cấp giámđốc thẩm hủy bản án phúc thẩm để xét xử phúc thẩm lại và Tòa án cấp phúc thẩmcho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.

5. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa áncấp phúc thẩm cho hưởng án treo, nhưng bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm bị hủyđể điều tra lại và sau đó xét xử sơ thẩm lại, xét xử phúc thẩm lại, Tòa án cấpsơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử tháchtính từ ngày tuyên án sơ thẩm hoặc tuyên án phúc thẩm lần sau theo hướng dẫntại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 5. Giao người được hưởng án treo choỦy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội giám sát, giáo dục trong thời gian thửthách

1. Khi cho người bị xử phạt tù được hưởngán treo, Tòa án phải ghi rõ trong bản án việc giao người được hưởng án treo choỦy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao giámsát, giáo dục người được hưởng án treo để giám sát và giáo dục trong thời gianthử thách.

2. Khi giao người được hưởng án treo choỦy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát và giáo dục trong thờigian thử thách, Tòa án phải ghi rõ tên Ủy ban nhân dân cấp xã; tên huyện, thịxã, thành phố thuộc tỉnh; tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được giaogiám sát, giáo dục người được hưởng án treo, đồng thời ghi rõ trong trường hợpngười được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định tạikhoản 1 Điều 69 của Luật thi hành án hình sự.

3. Khi giao người được hưởng án treo chođơn vị quân đội để giám sát và giáo dục trong thời gian thử thách, Tòa án phảighi rõ tên và địa chỉ đầy đủ của đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dụcngười được hưởng án treo, đồng thời ghi rõ trường hợp người được hưởng án treothay đổi nơi làm việc thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luậtthi hành án hình sự.

Điều 6. Tổng hợp hình phạt trong trườnghợp người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách

Trường hợp người được hưởng án treo màphạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án quyết định hình phạt đối vớitội phạm đó và tổng hợp với hình phạt tù của bản án trước theo quy định tạiĐiều 50 và Điều 51 của Bộ luật hình sự; nếu họ đã bị tạm giam, tạm giữ thì thờigian họ đã bị tạm giam, tạm giữ về tội phạm bị đưa ra xét xử lần này cũng nhưthời gian tạm giam, tạm giữ về tội phạm đã bị xét xử ở bản án trước được trừvào thời hạn chấp hành hình phạt tù.

Điều 7. Trường hợp người được hưởng ántreo bị đưa ra xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng ántreo

Trường hợp một người đang được hưởng ántreo mà sau đó lại phát hiện trước khi được hưởng án treo họ đã thực hiện mộttội phạm khác, thì Tòa án xét xử, quyết định hình phạt đối với tội phạm đó vàkhông cho hưởng án treo một lần nữa. Người phạm tội đồng thời phải chấp hànhhai bản án. Việc thi hành án trong trường hợp này do các cơ quan được giaotrách nhiệm thi hành án hình sự phối hợp thực hiện theo quy định tại Điều 5 củaLuật thi hành án hình sự.

Ví dụ: Ngày 15-12-2011, Bùi Văn B phạm tộiđánh bạc. Ngày 20-3-2012, Bùi Văn B bị Tòa án nhân dân thành phố V xử phạt 6tháng tù về tội đánh bạc, nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách là 1năm. Sau khi bị kết án về tội đánh bạc và bản án có hiệu lực pháp luật, Cơ quancảnh sát điều tra lại phát hiện trước đó, ngày 10-10-2011, Bùi Văn B còn phạmtội trộm cắp tài sản và bị truy tố ra Tòa án huyện M. Đối với trường hợp này,khi xét xử Tòa án huyện M không cho Bùi Văn B hưởng án treo một lần nữa. Nếubản án của Tòa án huyện M không bị kháng cáo, kháng nghị và có hiệu lực phápluật thì Bùi Văn B phải chấp hành đồng thời hai bản án (bản án của Tòa án nhândân thành phố V và bản án của Tòa án nhân dân huyện M).

Điều 8. Hiệu lực thi hành

1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩmphán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 14 tháng 10 năm 2013 và có hiệu lựcthi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2013.

2. Các hướng dẫn trước đây của Hội đồngThẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về án treo trái với hướng dẫn của Nghị quyếtnày đều bãi bỏ.

3. Trường hợp người phạm tội đã bị xét xửtrước ngày Nghị quyết này có hiệu lực theo đúng các văn bản hướng dẫn trước đâyvà bản án đã có hiệu lực pháp luật thì không căn cứ vào Nghị quyết này để khángnghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, trừ trường hợp có những căn cứ khángnghị khác.

4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướngmắc cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị phản ánh cho Tòa ánnhân dân tối cao để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy  ban thường vụ Quốc hội; (để giám sát)
- Ủy ban pháp luật của Quốc hội; (để giám sát)
- Ủy  ban tư pháp của Quốc hội; (để giám sát)
- Ban Nội chính Trung ương; (để báo cáo)
- Văn phòng Trung ương Đảng; (để báo cáo)
- Văn phòng Chủ tịch nước; (để báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ 02 bản (để đăng Công báo);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao; (để phối hợp)
- Bộ Tư pháp; (để phối hợp)
- Bộ Công an; (để phối hợp)
- Các TAND và TAQS các cấp; (để thực hiện)
- Các Thẩm phán và các đơn vị TANDTC; (để thực hiện)
- Lưu: VT (Viện KHXX, TANDTC).

TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN




Trương Hòa Bình